Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn The Present Perfect Continuous

Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn The Present Perfect Continuous trong tiếng Anh là thì dùng để diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ nhưng còn tiếp tục xảy ra tại hiện tại và có thể tiếp diễn tới tương lai. Ngoài ra, chúng ta còn sử dụng thì này để nói về sự việc đã kết thúc, nhưng ảnh hưởng (dấu vết) vẫn thấy ở hiện tại (hoặc tương lai).

Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn The Present Perfect Continuous

A. Công thức

Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn sử dụng trợ động từ Have/has, cùng phân từ quá khứ Tobe là Been, động từ thêm V-ing. Dưới đây là công thức chung dành cho câu khẳng định, phủ định và nghi vấn.

1. Khẳng định:

– Cấu Trúc: S + have/ has + been + V-ing

– Trong đó:       

  • S (subject): chủ ngữ
  • Have/ has: trợ động từ
  • Been: Phân từ II của “tobe”
  • V-ing: Động từ thêm “-ing”

2. Phủ định:

– Cấu trúc: S + haven’t/ hasn’t + been + V-ing

  • haven’t = have not
  • hasn’t = has not

3. Câu hỏi:

– Cấu Trúc: Have/ Has + S + been + V-ing ?

– Trả lời: Yes, S + have/has  hoặc No, S+ haven’t/hasn’t      

Affirmative – thể khẳng định

Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn sử dụng trợ động từ Have/has + been trong câu khẳng định, động từ thêm –ing theo nguyên tắc thông thường của tiếng Anh.

I/ we/ you/ they + have been + V-ing

He/ she/ it + has been + V-ing

Lưu ý:

  • Have been = ‘ve been
  • Has been = ‘s been

Ví dụ: I have been waiting here for you for two hour. (Tôi đứng đây chờ bạn đã 2 tiếng rồi).

Negative – thể phủ định

The Present Perfect Continuous trong câu phủ định chỉ việc thêm “not” sau trợ động từ have/has, vẫn giữ nguyên “been” + V-ing.

I/ we/ you/ they + haven’t been + V-ing

He/ she/ it + hasn’t been + V-ing

Lưu ý:

  • Have not been = haven’t been
  • Has not been = hasn’t been

Ví dụ: I haven’t been waiting here for you for two hour. (Tôi đã không chờ chờ bạn 2 tiếng rồi).

Interrogative – thể nghi vấn

Để thành lập câu hỏi của Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn, chúng ta chỉ việc chuyển trợ động từ Have/has lên phía trước chủ ngữ, còn cấu trúc been + V-ing vẫn giữ nguyên.

Have + I/ we/ you/ they + been + V-ing?

Has + He/ she/ it + been + V-ing?

Trả lời:

  • Yes, S + have/has
  • No, S + haven’t/hasn’t

Ví dụ: Have you been waiting for three hour? Yes, I have. (Bạn có đứng đây chờ 3 tiếng không).

Interro Negative – Nghi vấn phủ định

Haven’t + I/ we/ you/ they + been + V-ing?

Hasn’t + He/ she/ it + been + V-ing?

Trả lời: Yes, S + have/has hoặc No, S + haven’t/hasn’t.

Ví dụ: Haven’t you been waiting for three hour? Yes, I have hoặc No, I haven’t (Bạn không đứng đây chờ 3 tiếng đúng không? Có, tôi có chờ mà. Hoặc, Không, tôi không hề chờ).

B. Cách dùng

Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn (The Present Perfect Continuous) được dùng khá giống với Hiện tại hoàn thành (HTHT), vì đều dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng còn tiếp tục xảy ra ở hiện tại, có thể tiếp diễn tới tương lai. Hoặc nếu đã kết thúc thì kết quả vẫn còn ảnh hưởng (có thể nhìn thấy) ở hiện tại (hoặc tương lai). Điểm khác biệt, HTHT tiếp diễn tập trung chú ý tới thời gian của hành động, trong khi HTHT lại chú ý tới kết quả của hành động.

1. Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn The Present Perfect Continuous diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng còn tiếp tục xảy ra ở hiện tại (thậm chí tới tương lai). Đi kèm trạng từ chỉ thời gian nhằm nhấn mạnh tới tính liên tục của hành động tiếp diễn tới hiện tại.

Ví dụ: It has been raining since 2PM. (Trời đã mưa từ 2 giờ chiều tới giờ).

2.Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn The Present Perfect Continuous diễn tả hành động đã kết thúc nhưng kết quả vẫn còn ảnh hưởng tới hiện tại (có thể thấy được). Có thể không đi kèm trạng từ chỉ thời gian, nhưng nếu có thì phải nhấn mạnh được tính liên tục, không bị ngắt quãng dù hành động đã kết thúc.

Ví dụ:

I have been working here. (Tôi đã làm việc ở đây, mới nghỉ).

She’s very tired because she’s been working hard all day. (Cô ấy rất mệt vì làm việc chăm chỉ suốt cả ngày).

C. Sự khác biệt của HTHT Tiếp diễn và HTHT:

-HTHT nhằm nhấn mạnh tới công việc đã thực hiện, quan tâm chủ yếu tới kết quả của hành động.

-HTHT tiếp diễn chú ý tới sự tiếp diễn liên tục của hành động trong khoảng thời gian nào đó (trong bao lâu).

-HTHT tiếp diễn thường dùng với các trạng từ for, since, all day và how long (câu hỏi).

-Không dùng HTHT tiếp diễn để diễn tả hành động xảy ra quá lâu trong thời gian dài, nhất là khi có “always” (luôn luôn). Ví dụ: I have always worked hard, không dùng I have always been working hard.

-Không dùng HTHT tiếp diễn với các động từ chỉ cảm giác như to see, to hear, to feel, to taste, to smell…hay các động từ liên quan đến nhận thức như like (muốn), love (yêu) , hate (ghét) , want (muốn), need (cần), prefer (thích hơn), know (biết), realize (nhận ra), suppose (giả sử), mean (có nghĩa, ý), understand (hiểu), believe (tin tưởng), remember (nhớ), belong (thuộc về), contain (chứa đựng), consist (gồm có), depend (phụ thuộc), seem (có vẻ)…

-HTHT tiếp diễn chú ý tới bản thân hành động, còn việc nó đã hoàn thành hay chưa không quan trọng. HTHT lại quan tâm tới kết quả của hành động chứ không chú ý tới bản thân của nó, quan trọng là nó đã hoàn thành.

-HTHT tiếp diễn thường nói về việc hành động đã diễn ra trong thời gian bao lâu (how long), còn HTHT nói về số lượng, số lần đã thực hiện hành động (how many).

D. Dấu hiệu Nhận biết

Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn nhấn mạnh tới khoảng thời gian diễn ra của hành động, tức quan tâm tới liên tục. Vì thế, bạn sẽ thấy thì này hay đi kèm với Since, For và cấu trúc “all + thời gian”, ví dụ all day, all the morning/afternoon.

1.- Since + mốc thời gian

  • He has been working since 10 AM. (Anh ấy làm việc từ 10 giờ sáng.)

2.- For + khoảng thời gian

  • We have been watching TV for 2 hours. (Chúng tôi xem TV được 2 tiếng rồi.)

3.- All + thời gian (All day, all the morning/afternoon, all day long, all her/his lifetime …)

  • We have been working all the afternoon. (Chúng tôi làm việc suốt buổi chiều.)

Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn trong tiếng Anh là một thì rất quan trọng và dễ dàng bắt gặp thường xuyên. Nắm rõ cấu trúc, cách dùng cũng như dấu hiệu nhận biết sẽ giúp bạn thuận tiện hơn trong việc giao tiếp, hiểu nổi dung. The Present Perfect Continuous không khó, nhưng bạn dễ nhầm lẫn và dùng sai.